TPM là gì? Nguồn gốc phát triển của Total Productive Maintenance?

1. TPM là gì?

TPM là gì

TPM là gì? TPM được viết tắt bởi Total Productive Maintenance. Là một chương trình bảo trì bao gồm nhiều định nghĩa, hoạt động cho quá trình nâng cao hiệu suất quy trình, bảo dưỡng máy móc và thiết bị.

Mục tiêu của chương trình là tăng năng lực sản xuất, đồng thời tăng kiến thức, kỹ năng và sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Phương pháp TPM chỉ ra rằng công việc bảo dưỡng là rất quan trọng, liên quan và góp phần rất lớn vào kết quả kinh doanh của nhà máy. TPM mang lại là lợi nhuận đột phá cho nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và hoạt động kinh doanh.

Phương pháp TPM chú trọng đến việc khắc phục và phòng ngừa các vấn đề dừng máy ảnh hưởng đến hoạt động sản suất. Mục tiêu là máy móc không bị Breakdown (thiết bị chỉ dừng khi chúng ta có kế hoạch dừng nó). Máy móc chạy chắc chắn đạt chất lượng và không để xảy ra tai nạn.


2. Lịch sử phát triển của TPM là gì?

TPM là một sáng kiến của người Nhật. Nguồn gốc của TPM phát triển từ Preventive Maintenance vào năm 1951 của người Nhật. Tuy nhiên khái niệm Preventive Maintenance lại được hình thành từ Mỹ.

Nippondenso là công ty đầu tiên giới thiệu chương trình Preventive Maintenance vào năm 1960. Preventive Maintenance là một chương trình hỗ trợ nhân viên vận hành và bảo dưỡng thiết bị. Tuy nhiên khi thiết bị ngày càng tự động hơn, phát triển hơn. Lúc này, công ty nhận ra rằng vấn đề bảo dưỡng thiết bị trở nên không hiệu quả vì đòi hỏi nhân lực bảo trì nhiều hơn, thường xuyên hơn.

Từ đó, bộ phận quản lý quyết định: Nhân viên vận hành thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị. Đa phần tác vụ kiểm tra đó có tần suất ngắn hạn, thường xuyên ( Autonomous maintenance)

Vì thế Nippondenso thực hiện Preventive Maintenance và thêm cả Autonomous Maintenance được thực hiện bởi nhân viên vận hành thiết bị. Do vậy, thiết bị ngày một cải tiến hơn , độ tin cậy cao hơn. (Maintainability Improvement)

Từ đó, phương pháp Total Productive Maintenance ra đời. Mục tiêu của Total Productive Maintenance là: Tối đa hóa sự sẵn sàng của thiết bị, sử dụng thiết bị đạt hiệu suất và hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất.

T- TOTAL = Tất cả các mục tiêu, suốt vòng đời của máy, tất cả các bộ phận, tất cả mọi người

P- PRODUCTIVE = Sản xuất ra sản phẩm nhiều và dịch vụ tốt hơn, đáp ứng được và vượt cả sự mong đợi của khách hàng

M- MAINTENANCE = Duy trì thiết bị và nhà máy luôn tốt hoặc tốt hơn tình trạng ban đầu trong trong mọi tình huống


3. Mục tiêu của hoạt động TPM

+ Production: Quản lý hệ thống sản xuất, theo dõi các chỉ tiêu A, P, Q và OPE

+ Quality: Chất lượng càng cao càng tốt.

+ Cost: Chi phí sản xuất làm sao cho thấp nhất.

+ Delivery: Thời gian giao hàng nhanh nhất.

+ Morale: Tinh thần, lòng tin nâng lên.

+ Safety (SHE): An toàn, sức khỏe, môi trường được cải thiện.


4. Các hoạt động trong TPM là gì?

1. Focus Improvement (Cải tiến trọng tâm)

Focus Improvement (FI) là hoạt động nâng cao hiệu suất của hoạt động sản xuất. Hoạt động tiến hành nâng cao sản lượng đầu ra và giảm các chi phí của hoạt động sản xuất. Phương pháp thức hiện thông qua tìm kiếm những thất thoát (loss) của quy trình sản xuất từ nhập nguyên liệu đầu vào, hoạt động sản xuất và thành phẩm lưu kho. Sau khi có được các vấn đề, thất thoát thì tùy vào mức độ ưu tiên, độ khó sẽ tiến hành phân công thực hiện loại bỏ và theo dõi cũng như thúc đẩy.

2. Autonomous Maintenance (Bảo trì tự quản)

Mục đích của hoạt động là nâng cao kỹ năng, kiến thức cho nhân viên sản xuất về bảo trì tự quản và vận hành. Từ đó đưa máy móc về điều kiện cơ bản và sẵn sàng hoạt động. Bên cạnh đó nhân viên vận hành máy đúng cách để đạt được chất lượng và sản lượng cao nhất.

3. Planned Maintenance (Bảo trì có kế hoạch)

Mục đích của hoạt động là zero breakdown; Tăng mức độ tin cậy và bảo trì được dễ dàng (tăng MTBF và giảm MTTR); Giảm chi phí bảo trì bảo dưỡng; Có sẵn phụ tùng thay thế; Nâng cao kỹ năng cho nhân viên kỹ thuật.

4. Education – Training (Huấn luyện và đào tạo)

Hoạt động nâng cao kỹ năng của nhân viên chạy máy và khả năng tự bảo dưỡng máy móc . Nâng cao trình độ nhân viên bảo trì để có kỹ năng trong việc bảo trì bảo dưỡng máy móc. Xây dựng ý thức của nhân viên phải thực hiện việc cải tiến thường xuyên.

5. Early Management (Quản lý ban đầu)

Mục đích của hoạt động Early management là quản lý sản phẩm mới và máy móc mới. Đối với sản phẩm mới sau khi ra thị trường sẽ có đủ khả năng cạnh tranh với đối thủ. Sản phẩm luôn đáp ứng các tiêu chí về mặt chất lượng. Bên cạnh việc máy móc mới sau khi lắp đặt phải chạy đạt được hiệu suất ngay. Thì các tiêu chí về máy móc dễ vận hành, dễ bảo trì bảo dưỡng an toàn và chi phí trong suốt vòng đời thấp nhất cũng là các vấn đề cần được quan tâm.

6. Quality Maintenance (Bảo trì chất lượng)

Hoạt động làm cho sản phẩm hư hỏng hay phế phẩm phải bằng không (zero defect). Nhóm QM thông qua việc duy trì kiểm soát những chi tiết, thiết bị máy móc có liên quan tới chất lượng. Cùng với hoạt động duy trì sẽ là hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao độ tin cậy của quy trình sản xuất Cp và Cpk lớn hơn 1.33.

7. Office improvement (Cải tiến văn phòng)

Mục đích của hoạt động là đạt được kết quả sự thất thoát trong công việc văn phòng bằng không. Hoạt động nâng cao khả năng của các phòng ban hỗ trợ cho hoạt động sản xuất.

8. Safety, Health and Environment (An toàn, Sức khỏe, Môi trường)

Mục đích của hoạt động là duy trì mức độ an toàn trong nhà máy sao cho số tai nạn bằng không (zero accident). Cải thiện sức khỏe nhân viên, tạo môi trường làm việc thân thiện. Ngăn ngừa ô nhiễm và các sự cố môi trường.

Mỗi hoạt động/Cột sẽ có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các hoạt động sẽ bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau giúp hoạt động thực hiện hệ thống TPM đạt hiệu quả cao nhất. Để đạt được các mục tiêu đề ra ta phải áp dụng hệ thống TPM một cách phù hợp.